Thông Báo : Tuyển Uploader do 4rum lớn nhất Việt Nam!

Hãy Bình Tham Gia, Nhẹ Nhàng mà Lời Cao!

Hiển thị các bài đăng có nhãn Máy tính. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn Máy tính. Hiển thị tất cả bài đăng

Thứ Bảy, 6 tháng 9, 2014

Cách sửa lỗi màn hình xanh - Khắc phục màn hình nền xanh chữ trắng trên Windows

Màn hình xanh chết chóc (BSOD) là cụm từ thường được nhắc đến nhiều ở các phiên bản Windows 98, Windows XP và thậm chí là Windows 7. Màn hình này thường xuất hiện khi một lỗi nghiêm trọng nào đó xảy ra khiến cho toàn bộ hệ thống ngừng làm việc ngay lập tức. Ở Windows 8, hiện tượng này ít xảy ra hơn nhờ những công nghệ mới mà Microsoft áp dụng. Tuy nhiên nếu vào một ngày xấu trời nào đó, bạn đột ngột gặp lỗi này ở Windows 8, thì dưới đây là những biện pháp giúp bạn khắc phục hiện tượng này.
So với các hệ điều hành trước, màn hình xanh ở Windows 8 trông dễ chịu hơn nhiều vì những dòng thông tin rối rắm hầu như đã bị loại bỏ hoàn toàn. Trên màn hình chỉ đưa ra những thông tin quan trọng nhất, chẳng hạn như vùng khoanh đỏ trong bức hình dưới đây.


Mỗi khi hệ thống gặp sự cố, mặc định Windows sẽ tự khởi động lại và lưu một file ghi lỗi vào ổ cứng. Nếu chưa kịp nhìn thấy dòng thông báo lỗi trên màn hình xanh thì bạn có thể dựa vào file này để tìm thông tin về lỗi vừa xảy ra. Tuy nhiên rất khó để tìm file này bằng các công cụ có sẵn trong Windows, thay vào đó bạn có thể sử dụng các phần mềm bên thứ ba, chẳng hạn như công cụ BlueScreenView của NirSoft… Sau khi tải và khởi động BlueScreenView, bạn sẽ nhìn thấy một danh sách các lần màn hình xanh xuất hiện. Hãy để ý đến cột Bug check string – đây chính là nơi thông báo tình trạng của hiện tượng này.


Nếu phần mềm không ghi nhận lần xuất hiện màn hình xanh nào, có thể Windows chưa tự tạo ra các file ghi lỗi. Bạn vào Control Panel, tìm đến mục System and Security > System > Advanced system settings > Startup and recovery, đánh dấu vào mục Write an event to the system log trong phần System failure. Nếu muốn nhìn kỹ hơn dòng thông báo lỗi trên màn hình xanh, bạn có thể bỏ đánh dấu mục Automatically restart để máy không tự khởi động lại.


Nếu sau khi màn hình xanh xuất hiện, máy không vào được Windows mà chỉ hiện dòng Advanced startup, bạn hãy chọn mục Troubleshoot > Advanced Options > Startup Settings và vào Windows bằng chế độ Safe Mode.


Tiếp đến, mở Action Center – đây cũng là nơi cung cấp thông tin khi máy tính gặp lỗi. TrongAction Center, click dòng View archived messeges tại cột trái để xem những thông báo gần nhất.


Nếu Windows chỉ gặp lỗi phần mềm hoặc các vấn đề hệ thống khác mà không xuất hiện màn hình xanh, bạn có thể tìm thông tin về nó bằng chức năng WindowsEventViewer. Nhấn tổ hợp Windows+X và chọn dòng Event Viewer. Thông tin về ứng dụng vừa gặp lỗi sẽ được hiển thị trong phần Windows Logs. Nếu có nhiều thông tin xuất hiện tại đây, hãy dò theo thời điểm phát sinh lỗi tại cột Date and Time.


Tìm giải pháp trên mạng
Khi đã xác định được các dòng thông báo lỗi, bạn có thể dựa vào đó để tìm hiểu nguyên nhân cũng như biện pháp khác phục thông qua các bộ máy tìm kiếm như Google hay Bing.


Windows Action Center cũng là một nguồn có thể sử dụng để tiếp cận sự trợ giúp từ Internet. Ngoài việc hiển thị thông tin, nó có thể kiểm tra từ trang chủ của Microsoft và báo cho bạn nếu vấn đề này đã có giải pháp khắc phục.


Chẩn đoán và khắc phục sự cố
Nếu không thể tìm thấy bất kỳ thông tin nào liên quan đến vấn đề bạn đang gặp phải, hãy tự thân vận động, hay chính xác hơn là sử dụng những biện pháp khắc phục sự cố sẵn có trong Windows.
Trước hết hãy nhớ lại xem gần đây bạn có cài đặt một phần mềm hoặc driver (trình điều khiển) cho phần cứng nào không. Nếu có, rất có thể nguyên nhân là do driver đó đã quá hạn, hoặc phần mềm vừa cài đặt đã bị xung đột với các phần mềm cũ trong máy. Trong trường hợp này, bạn hãy vào Windows bằng chế độ Safe Mode rồi thử gỡ các đối tượng này ra khỏi hệ thống. Ngoài ra, bạn cũng có thể vào trang web của nhà sản xuất, tải về và cài đặt phiên bản mới nhất cho những đối tượng này.


Nếu đây là lần đầu tiên máy gặp lỗi màn hình xanh, bạn có thể sử dụng chức năng System Restore trong Windows để khôi phục các file hệ thống về thời điểm trước khi xảy ra lỗi. Tính năng này không xóa hay thay đổi các tệp tin cá nhân mà chỉ tác động tới các file hệ thống.


Ngoài ra nếu nghi ngờ máy tính nhiễm các phần mềm độc hại (malware), hãy cài đặt các phần mềm diệt virus để tìm diệt chúng. Tuy không được đánh giá cao nhưng công cụ Windows Defender có sẵn trong Windows 8 cũng có thể giúp bạn thực hiện việc này. Còn nếu kỹ tính hơn, bạn có thể dùng những công cụ có khả năng boot vào hệ thống, như một chiếc đĩa cứu hộ BitDefender hay Avast để quét và rà soát hệ thống mà không cần vào hệ điều hành, nhằm chặn đứng mọi đường lây lan cho máy tính từ gốc.


Nếu vẫn chưa giải quyết được vấn đề, Windows 8 còn có một chốt chặn cuối cùng, đó chính là chức năng Refresh. Sau khi sử dụng chức năng này, bạn sẽ có một hệ điều hành mới mẻ, sạch sẽ, không có phần mềm độc hại cũng như các phần mềm có khả năng gây xung đột hệ thống. Lúc này bạn chỉ cần cài lại những phần mềm mà bạn thường sử dụng.


Nếu đã thử qua tất các các cách trên mà máy vẫn “chứng nào tật ấy”, thì có thể vấn đề không nằm ở phần mềm mà là do phần cứng, chẳng hạn, RAM lỗi, CPU quá nóng hay các linh kiện bên trong bị hỏng hóc… Nếu bạn đã quen “vọc” phần cứng, hãy mở máy và kiểm tra lại một lượt xem có dấu hiệu bất thường không. Còn nếu chưa có nhiều kinh nghiệm với phần cứng thì không còn cách nào khác, các cửa hàng sửa chữa máy tính là giải pháp cuối cùng dành cho bạn. Chúc bạn thành công!
Tham khảo: Makeuseof

Thứ Năm, 4 tháng 9, 2014

Cách thêm dữ liệu vào file ISO trên Windows

Như đã biết, việc chỉnh sửa một tập tin ISO có khả năng boot (Bootable) rất dễ dàng và không cần phải dùng đến những phần mềm đắt tiền. Do đó bạn chỉ cần những phần mềm miễn phí và làm đúng theo các bước hướng dẫn thì việc thêm các dữ liệu vào tập tin ISO Bootable là hoàn toàn có thể.


Bài viết này Genk sẽ hướng dẫn bạn đọc cách thêm các dữ liệu cá nhân vào tập tin ISO Bootable bằng công cụ ImgBurn, mời bạn đọc theo dõi.
Đầu tiên, bạn hãy cài đặt sẳn công cụ nén và giải nén cho Windows, như7-Zip hoặc WinRAR đều được.
Sau khi cài đặt xong, hãy tìm đến tập tin ISO Bootable mà bạn cần làm việc, sau đó tiến hành xả nén tập tin này ra. Với 7-Zip là lệnh Extract và với WinRAR là lệnh Extract files… tiếp đó là việc lựa chọn thư mục chứa dữ liệu sau khi xả nén.


Sau khi xả nén xong, bạn hãy tiến hành sao chép các dữ liệu mình cần vào cùng thư mục chưa các tập tin vừa xả nén.


Bây giờ bạn hãy tải về và cài đặt phần mềm ImgBurn tại đây. Sau khi cài đặt xong, khởi động ImgBurn lên và nhấn vào tùy chọn Create image file from files/folders


Giao diện thao tác của tùy chọn này sẽ xuất hiện, bạn hãy nhấn vào tab Advanced và chọn tab Bootable Disc.





Hãy nhấn vào nút “+” ở tùy chọn Source và điều hướng đến thư mục mà bạn đã xả nén và thêm dữ liệu lúc nãy, sau đó thiết lập đường dẫn lưu tập tin ISO xuất ra ở tùy chọn Destination bên dưới.




Tiếp bạn hãy tiến hành đánh dấu vào tùy chọn Make Image Bootable, đổi giá trị ở tùy chọn Emulation type thành None (Custom) và nhập “8” vào tùy chọn Sectors To Load như hình trên. Tiếp tục nhấn vào biểu tượng nhỏ ở tùy chọn Boot Image, điều hướng đến thư mục chứa dữ liệu xả nén và nhấn chọn tập tin etfsboot.com, sau đó nhấn Open.



Cuối cùng, bạn hãy nhấn vào biểu tượng chuyển đổi


… và nhấn “Yes” 2 lần khi có cửa sổ xác nhận là xong.


Khá đơn giản phải không? Chúc bạn thành công.

Nguồn: Genk

Thứ Hai, 1 tháng 9, 2014

Thủ thuật tiết kiệm thời gian khi dùng máy tính

Nếu bạn gặp rắc rối với quỹ thời gian của mình, trong khi mắc chứng "nghiện" màn hình máy tính0 thì 10 thủ thuật dưới đây, chắc chắn sẽ giúp bạn tiết kiệm đáng kể thời gian của mình.


1. Mở chương trình bằng phím tắt



2. Mở thêm một cửa sổ của chương trình đang mở
Thay vì click vào các biểu tượng trên Taskbar để khởi động các chương trình, ta có thể sử dụng tổ hợp Win + số thứ tự từ 0 đến 9. Mỗi chương trình có biểu tượng đặt trên thanh taskbar đều được gán một số thứ tự, theo đó chương trình nằm ở vị trí đầu tiên tính từ nút Start sẽ được gán số 1, chương trình nằm thứ 2 được gán số 2 và cứ như vậy… cho đến chương trình thứ 10 sẽ được gán số 0. Để mở các chương trình này, bạn chỉ cần gõ tổ hợp Win + số thứ tự tương ứng, chẳng hạn như ở hình trên, tổ hợp Win + 3 sẽ mở trình duyệt Chrome.

3. Khám phá phần còn lại của menu Send to
Ngoài thủ thuật trên, bạn cũng có thể dùng biểu tượng của các chương trình đặt trên Taskbar để mở thêm một cửa sổ thứ hai của chương trình đã mở sẵn trước đó, bằng cách nhấn giữ phím Shift đồng thời click chuột vào biểu tượng của chương trình này.


4. Tùy biến menu Send to
Thông thường khi click phải vào một file hoặc thư mục bất kì, bạn sẽ thấy tùy chọn Send to để chuyển nhanh file/thư mục đó đến một vị trí khác trong máy tính, nén lại, mở bằng một chương trình trong máy hoặc đính nó vào email… Tuy nhiên đây mới là phần nổi của tảng băng trôi! Muốn khám phá phần còn lại của menuSend to, bạn chỉ cần giữ phím Shift khi click vào file hoặc thư mục kể trên.

5. Xóa lịch sử thao tác trong Windows
Nếu chưa thỏa mãn với menu Send to thì bạn hoàn toàn có thể tạo một menuSend to theo ý thích. Đầu tiên hãy tạo một biểu tượng đường tắt đến thư mục chọn trước bằng cách click phải chuột vào thư mục này, chọn Send to > Desktop. Sau đó, mở Windows Explorer, gõ lệnh Shell:sendto vào khung địa chỉ và nhấn Enter. Khi thư mục chứa các đối tượng trong menu Send to được mở, bạn chỉ cần kéo thả biểu tượng đường tắt của thư mục đã tạo bên trên vào thư mục này.

6. Khai thác sức mạnh tìm kiếm của Windows
Khi duyệt file trong Windows, có thể bạn vô tình thả nhầm một file vào một thư mục không mong muốn, hoặc tạo ra hàng loạt bản sao của các file thay vì copy nó sang một thư mục khác. Thay vì mò mẫm tìm lại file bị thất lạc, hay cất công xóa từng file bị nhân bản, hãy sử dụng một tổ hợp phím quen thuộc: Ctrl+Z. Đây là tổ hợp được sử dụng nhiều khi soạn thảo văn bản, nhưng kì thực nó còn sẽ có tác dụng cả trong Windows để khôi phục thao tác gần nhất.

Để biết toàn bộ cú pháp lọc có thể áp dụng được tại ô này, bạn có thể truy cập Trang hỗ trợ tìm kiếm của Microsoft. Nếu sử dụng Windows 8, bạn có thể sử dụng tính năng tương tự trong tab Search của giao diện UI trong Windows Explorer.
Công cụ tìm kiếm mặc định trong Windows 7 và Windows 8 vốn đã rất tiện dụng và có độ chính xác cao hơn hẳn các phiên bản trước đây. Nhiều người quen sử dụng nút Start (trong Windows 7) hoặc vào màn hình Start Screen (trong Windows 8) để tìm kiếm mà không biết rằng còn có một công cụ nâng cao khác giúp họ có những kết quả tìm kiếm chính xác hơn: đó là ô tìm kiếm nằm ở góc trên bên phải của Windows Explorer, với khả năng thêm các bộ lọc như ngày tháng, loại file, kích thước file... bằng các cú pháp lọc tương ứng.

7. Tùy biến Jump List


8. Thêm thư mục vào danh sách Favorite
Jump List là một trong những vũ khí bí mật của Windows mà nếu tận dụng được nó, bạn sẽ tiết kiệm vô khối thời gian. Khi click phải chuột vào một biểu tượng chương trình trên Taskbar, 10 file được sử dụng gần nhất lập tức sẽ hiện ra, đây chính là danh sách Jump List được nói đến. Nếu muốn “cài cắm” một file tại đây để mở nó thường xuyên, bạn chỉ cần kéo nó vào biểu tượng của chương trình trên Taskbar, hoặc trong danh sách Jump List, click vào biểu tượng chiếc ghim nằm bên phải của file mà bạn muốn gắn. Từ nay file đó sẽ xuất hiện thường trực trong Jump List, bất kể bạn có mở bao nhiêu file trước đó.

Tuy nhiên trong trường hợp lỡ tay thêm quá nhiều thư mục vào Favorites đến mức biến nó thành một nhóm hỗn độn và thiếu thẩm mĩ, bạn chỉ cần click phải chuột vào biểu tượng Favorites > Restore Favorites để khôi phục về thiết lập mặc định.
Favorites là danh sách nằm đầu tiên trong cột File Explorer, mặc định chứa đường dẫn đến các vị trí thường xuyên truy cập như Desktop, Downloads, Documents… Nếu có một thư mục ngày nào cũng sử dụng, bạn hãy thêm nó vào khu vực này để tiện truy cập, đơn giản bằng thao tác kéo – thả. Một cách khác là mở thư mục đó ra, click phải vào biểu tượng Favorites (hình ngôi sao vàng) và chọn Add current location to Favourites.

9. Tự tạo phím tắt cho chương trình


10. Duyệt web, mở file… từ Taskbar
Ngoài những tổ hợp phím tắt có sẵn trong Windows, bạn có thể tạo thêm các tổ hợp khác để mở những chương trình thường xuyên sử dụng bằng cách sau: click phải chuột vào biểu tượng của chương trình và chọn Properties. Chuyển sang tabShortcut, chọn phần Shortcut key và nhấn tổ hợp mà bạn muốn.

Bạn cũng có thể tận dụng các khoảng trống trên taskbar để bổ sung một số chức năng khác cho nó, chẳng hạn mở trực tiếp các trang web hoặc các thư mục trong máy tính, cách làm như sau: click phải vào Taskbar, chọn Properties, chuyển sang tab Toolbar. Đánh dấu vào mục Address và nhấn Ok. Ngay lập tức một ô Address sẽ xuất hiện trên Taskbar. Khi bạn gõ địa chỉ một trang web bất kì vào ô này, nó sẽ được mở bằng trình duyệt mặc định.


Theo ICTnews

Chủ Nhật, 31 tháng 8, 2014

Cách tạo mật khẩu bảo vệ thư mục bằng password Nhanh - Gọn - Lẹ



Có rất nhiều phương pháp mà bạn có thể sử dụng để tạo ra một mật khẩu bảo vệ thư mục, hầu hết trong số đó yêu cầu sử dụng một số phần mềm của bên thứ ba. Sử dụng cách gọn gàng này, bạn có thể ẩn các thư mục của bạn với một đoạn mã nhanh chóng, dễ dàng và gọn lẹ. 

Điều quan trọng cần lưu ý rằng điều này sẽ không thực sự che giấu dữ liệu của bạn từ ai đó mà biết những gì bạn đã làm. 

Cách tạo Password bảo vệ thư mục đơn giản


Trước khi bắt đầu, bạn cần phải tạo ra một thư mục, đó sẽ là nơi đặt mật khẩu bảo vệ thư mục của bạn, đây chỉ là một thư mục bình thường và có thể được đặt bất cứ nơi nào và bất cứ tên nào. 



Trong thư mục vừa tạo, tạo một new Text Document 



với nội dung sau:

cls 
@ECHO OFF 
title Folder Private 
if EXIST "HTG Locker" goto UNLOCK 
if NOT EXIST Private goto MDLOCKER 
:CONFIRM 
echo Are you sure you want to lock the folder(Y/N) 
set/p "cho=>" 
if %cho%==Y goto LOCK 
if %cho%==y goto LOCK 
if %cho%==n goto END 
if %cho%==N goto END 
echo Invalid choice. 
goto CONFIRM 
:LOCK 
ren Private "HTG Locker" 
attrib +h +s "HTG Locker" 
echo Folder locked 
goto End 
:UNLOCK 
echo Enter password to unlock folder 
set/p "pass=>" 
if NOT %pass%== PASSWORD_GOES_HERE goto FAIL 
attrib -h -s "HTG Locker" 
ren "HTG Locker" Private 
echo Folder Unlocked successfully 
goto End 
:FAIL 
echo Invalid password 
goto end 
:MDLOCKER 
md Private 
echo Private created successfully 
goto End 
:End


Nhớ thay dòng "PASSWORD_GOES_HERE" thành password bạn muốn đặt. Sau đó save lại với tên locker.bat 
Sau đó xóa cái new Text Document đi cũng được



Bây giờ chạy tập tin thực thi của bạn bằng cách nhấp đúp vào nó, lần đầu tiên bạn chạy nó, nó sẽ tạo ra một thư mục có tên Private. Đây là nơi bạn có thể lưu trữ tất cả những điều bí mật của bạn. Khi bạn đã hoàn tất việc thêm tất cả công cụ của bạn vào thư mục cá nhân, chạy locker.bat lần nữa.



 Nếu bạn chắc chắn rằng bạn muốn khóa thư mục, nhấn phím "Y" và nhấn Enter để khóa thư mục của bạn.



Bạn sẽ thấy thư mục Private của bạn một cách nhanh chóng biến mất.



Nếu bạn chạy locker.bat  một lần nữa, bạn sẽ bị đòi nhập mật khẩu. Nhập đúng thì vào được, nhập sai thì nó tắt luôn :v


Nếu bạn QUÊN Password

Click chuột phải vào file locker.bat -> chọn Edit và bạn sẽ nhìn thấy mật khẩu của mình trong đó.



LIKE, SHARE hoặc G+ nếu bài viết hữu ích bạn nhé



So sánh hai trình Free Antivirus Avast vs AVG - Nên chọn loại nào ?

So sánh hai trình Free Antivirus Avast vs AVG - Nên chọn loại nào ?


Avastchương trình diệt virus, được phát triển bởi hãng phần mềm Alwil ở Sec. Đây được đánh giá là một trong những phần mềm diệt virus tốt nhất thế giới. Chương trình này được phát hành đầu tiên vào năm 1998.

Anti-Virus Guard (AVG) là một "gia đình" chống virus, phần mềm bảo mật Internet cho Microsoft Windows, Linux, Mac OS X, và nền tảng máy tính FreeBSD, được phát triển bởi AVG Technologies. Avg cũng lần đầu được biết đến vào năm 1998

Bài hôm nay minhphamblog sẽ phân tích, so sánh hai chương trình bảo mật nổi tiếng này. Giúp các bạn có cách nhìn khách quan và lựa chọn phù hợp hơn.



Bộ cài trọn gói 

Avast có file cài nhẹ hơn AVG


Trong giữa hai phần mềm chống virus của "phiên bản miễn phí" này, Avast dường như có kích thước tập tin cài đặt nhỏ hơn so với AVG.  Avast chỉ cần 89 MB thay vì 154 MB như AVG yêu cầu. Nhưng điều ngạc nhiên là Avast mang lại một công cụ hoàn thiện hơn, nó cũng mang đến cho bạn sự hỗ trợ cập nhật dữ liệu, Grime Fighter, avast!, Tiện ích, vv .. Trong khi AVG dường như chỉ mang gói compactnya bao gồm Bảo vệ Email, thời gian thực, và duyệt web. Đối với mặt này, Avast vẫn vượt trội so với AVG.



Giao diện


Avast trong 10 năm qua, đã có sự đầu tư, cải tiến về giao diện rất tốt.  Đối với người dùng trung thành, vẫn phải nhớ nhìn đến Avast là một chút "lập dị" như Music Player. Hiện tại Avast vẫn cung cấp cho bạn một giao diện gọn gàng, chi tiết, trực quan và thanh lịch với một bảng thống kê dễ nhìn.


So sánh về giao diện

 Còn AVG?  AVG cũng không chịu thua kém bởi xu hướng với phong cách Windows 8 Metro  Nó tìm cách hài hòa cái nhìn với các nút vuông và độ tương phản lớn cộng với quá trình chuyển đổi suôn sẻ giữa các menu. Tôi nghĩ rằng đối với vấn đề này cả hai chống virus có lợi thế của riêng mình.



Độ chiếm RAM 


Độ chiếm RAM là một điểm đánh giá lớn đối với người dùng, một trình anti virus tốt có thể chạy nền mà không ảnh hưởng mọi hoạt động trên máy tính. Dưới đây là hình ảnh so sánh trong lúc 2 chương trình ở chế độ chạy nền và trong lúc quét virus.


AVG có chức năng QUÉT ƯU TIÊN thông minh

Chúng ta có thể thấy rằng Avast AVG đều rất ổn về cách sử dụng bộ nhớ RAM, cả ở chế độ chạy nền và khi quét. Tuy nhiên, AVG cũng có  tính năng Quét ưu tiên - có thể điều chỉnh theo ý của bạn, theo nhu cầu của bạn, theo việc mà bạn đang làm trên máy tính - để tránh gián đoạn công việc của bạn.



Sự Bảo Vệ

Avast nhỉnh hơn một chút so với AVG


 Đây là tính năng quan trọng nhất của tất cả các chương trình diệt virus. So sánh mọi thứ giữa Avast và AVG?  Để thử nghiệm, minhphamblog sẽ dựa vào av-test.orgav-comparatives.org, đây là 2 website là đáng tin cậy nhất để đối chiêu số liệu các chương trình chống virus. Các thử nghiệm gần đây nhất được thực hiện là tháng sáu năm 2014, Avast chỉ tốt hơn với 97% so với 96,8% của AVG. Nhưng AVG đã thực hiện nhiều báo động giả (éo phải virus mà cũng báo) trong khi Avast có thể phân biệt được 100% virus với một tập tin bình thường. Avast thực sự đã qua mặt AVG ở điểm này.


Các tính năng gây phiền nhiễu 

Các pop up thông báo, quảng cáo, đòi nâng cấp là điều chúng ra ghét nhất ở các chương trình miễn phí. Avast hơi phiền phức trong vụ này, vì nó rất hay hiện thông bao. Trong khi trên màn hình chủ của AVG, lại có một quảng cáo tuyệt vời mà hỏi bạn thử dùng AVG Internet Security. Nếu bạn là một người thường xuyên thực hiện quét định kỳ, chắc chắn sẽ được mệt mỏi của sự xuất hiện hấp dẫn.

Avast hơi phiền phức trong vấn đề quảng cáo nâng cấp phiên bản

OKE, mình sẽ kết thúc bài viết ở đây. Những điều trên là đánh giá của minhphamblog về 2 trình free antivirus Avast AVG. Còn lại phụ thuộc vào bạn nhé :)

LIKE, SHARE hoắc G+ nếu thấy bài viết hay bạn nhé :)


Hướng dẫn cài hệ điều hành trên VMware Workstation 10 - Cài Win trên máy ảo VMware 10

B1: Cài đặt  VMware Workstation 10 

 
Chạy file cài 
 VMware Workstation 10 đã down về. Cài đặt rất đơn giản ( chỉ next - next - next ... finish là xong). Trong quá trình cài đòi key thì mn lấy key mình đã cho add vào.

Nếu các bạn chưa có Key và phần mềm  VMware Workstation 10 có thể xem bài

Download VMware Workstation 10.0.3 + Key mới nhất - Tải phần mềm máy ảo full crack tốt nhất -






  



B2: Thiết lập CẤU HÌNH MÁY ẢO 


Chọn Create a new virtual Machine

Chọn Next, rùi chọn i will install the operating system later

Nếu bạn muốn cài win cho máy ảo bằng đĩa thì chọn Installer disc; hay muốn cài bằng file iso thì chọn Installer disc image file (iso) 




Chọn Next, chọn HDH mà bạn muốn cài, ở đây mình chọn WINXP





Chọn next , chọn Browse để lưu file ( chọn ổ nào trống tầm 10G là đẹp ko nhất thiết là ổ đĩa C )





Nhấn next chọn dung lượng ổ cứng (cái này tùy mọi người chọn nhé )





Chọn Next, chọn Custumize Hardware, mục này nhiều cái hay lắm





Xong rùi chọn Close rùi chọn Finish là xong





B3 : CÀI HỆ ĐIỀU HÀNH CHO MÁY ẢO  

Cách 1 : Cài trực tiếp từ đĩa win xp hoặc file winxp.iso


Cách này rất tốn thời gian

Vào menu VM chọn Settings chọn CD/DVD chọn đường dẫn là đĩa winxp.iso cần cài hoặc nếu cài từ đĩa thì chọn Use physical drive





Chọn OK rùi chọn nút màu xanh như hình dưới chọn Power on để cài win





Quá trình cài win y chang cài trên máy thật thế là xong 1 cách 






CÁCH 2 TẠO HÊ ĐIỀU HÀNH TỪ FILE GHOST ( 10 PHÚT LÀ XONG ko cài WIN) 

B1: vào VM chọn Settings chọn CD/DVD chọn use ISO , chọn đĩa Hirenboot (hoặc winmini tùy ý) để định dạng cho ổ đĩa ( cái này giống như khi ta mua ổ cứng mới về phải format ),hirenboot phiên bản nào cũng được , mình thì xài bản 10




Chọn OK , nhấn nút màu xanh chọn Power on để boot, tiếp theo vào boot chọn 1











Chọn cái này để chia và set active ổ đĩa , mình chia làm 2 ổ như sau (
chú ý là phải set active lên nhé )




Chọn Apply và chọn Yes ,chọn Reboot thế là xong phần định dạng





Kết quả được 1 ổ 10G và 1 ổ 5G

 
B2: COPY FILE GHOST VÀO Ổ 5G  


CHỌN menu file, chọn Map virtual disks (cái này để share ổ đĩa máy ảo với máy thật) 


Chọn Browse , chọn đến file Windows XP Professional.vmdk mà bạn lưu ( có bao nhiêu ổ máy ảo sẽ hiện lên hết , chọn ổ cần share )






Chọn OK và vào mycomputer máy thật bạn sẽ thấy ổ share, ổ E(Z)








CÔNG VIỆC CỦA BẠN LÀ COPY FILE GHOST VÀO Ổ E(Z) ĐỂ BUNG GHOST (ko cần cài WIN). Sau khi copy xong thì bạn tắt cái ổ share này đi và bắt đầu ghost bằng đĩa hirenboot. 1 số bạn không nhận ra files ghost thì vào win xp mini để ghost nhé





Chọn Disconnect để vào chạy máy ảo rùi ghost nhé





B3 : GHOST  


Để đĩa hirenboot vào ổ CD/DVD nhé 
Chọn nút màu xanh chọn power on khởi động máy ảo. Nếu không thấy hirenboot đâu vui lòng bình tĩnh power on lại nhấn F2 thật nhanh rùi vào CMOS máy ảo chọn BOOT bàn CD/DVD đầu tiên nhé . Nhấn F10 save rùi là 

xong




Chọn Start mini xp nhé kết quả nè 







ĐẾN ĐÂY LÀ OK RÙI ĐÓ . Chọn biểu tượng hiren bootcd trên destop để chạy hirenboot







Vào MENU chon BACKUP chọn GHOST32 








Chọn OK chọn file ghost lưu trong máy ảo rùi bắt đầu GHOST 















LIKE, SHARE hoặc G+ nếu thấy bài viết hay bạn nhé :)